Đó là một trong những nội dung được Bộ Tài chính đề xuất tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác nhằm sớm đưa Nghị quyết vào cuộc sống, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức.
Đại dịch Covid-19 đã và đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến nền kinh tế của Việt Nam. Để các doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính duy trì và khôi phục sản xuất, kinh doanh, cũng như hỗ trợ tối đa cho người lao động để đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, góp phần đạt mục tiêu cao nhất có thể về tăng trưởng kinh tế của năm 2020, ngày 19/6/2020, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 116/2020/QH14 về giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác. Nghị quyết giao “Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này”.
Thực hiện sự phân công của Chính phủ, Bộ Tài chính đã soạn thảo hồ sơ dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội trình Chính phủ. Dự thảo Nghị định được bố cục gồm 04 Điều, cụ thể: Điều 1. Đối tượng áp dụng; Điều 2. Giảm thuế TNDN; Điều 3. Kê khai giảm thuế; Điều 4. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
Bao quát hết các khoản doanh thu của doanh nghiệp
Nghị quyết số 116/2020/QH14 quy định: “Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng”. Quy định cụ thể nội dung này, Dự thảo Nghị định đã nêu rõ về xác định tổng doanh thu để làm cơ sở giảm thuế; quy định cụ thể việc tạm nộp thuế theo quý; quyết toán thuế và xác định khoản thu nhập được giảm thuế; kỳ tính thuế.
Trong đó, về xác định tổng doanh thu để làm cơ sở giảm thuế, nhằm bao quát hết các khoản doanh thu của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thống nhất với quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Dự thảo Nghị định quy định, tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị quyết số 116/2020/QH14 quy định doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thuộc diện giảm thuế TNDN là tổng doanh thu của cả kỳ tính thuế TNDN năm 2020 (đủ 12 tháng). Do đó, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì cần quy định phân bổ doanh thu theo thời gian thực tế doanh nghiệp hoạt động trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020.
Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng, dự kiến sẽ giảm thu NSNN của năm 2020 khoảng 23.000 tỷ đồng.
Theo đó, Dự thảo Nghị định quy định, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng.
Không phân biệt doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế hay không